Công văn 943/TCT-CS
Chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại
Công văn 943/TCT-CS về chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành.
Bạn đang xem: Công văn 943/TCT-CS Chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại
TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Con số: 943/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2013 |
Kính thưa: |
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) |
Trả lời công văn ngày 03/12/2012 của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) về việc hướng dẫn mua hàng hóa và dịch vụ miễn thuế cho các dự án ODA do Tổ chức Phát triển Công nghiệp tài trợ. Liên hợp quốc, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2 mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của Cục Phát triển Chính thức (ODA). ) ) quy định chính sách thuế và ưu đãi thuế áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại như sau:
“2.1. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm cả thuế GTGT và chủ dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước cấp vốn để nộp thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 mục V Thông tư này.
…
2.2. Trường hợp Nhà tài trợ thành lập Văn phòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc chỉ định Chủ dự án ODA để thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì nhà tài trợ sẽ trả lại số tiền này. số thuế GTGT đã nộp được trả lại. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 mục V Thông tư này.
2.3. Trường hợp chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã nhận vốn hỗ trợ lẫn nhau từ ngân sách nhà nước để nộp thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì chủ dự án không được hoàn thuế GTGT.
Tại điểm 3, mục II của thông tư số. Theo Thông tư số 123/2007/TT-BTC nêu trên, quy định về thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại như sau:
“3.4. Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại nếu giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ dự án, nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 mục V thông tư này.”
Tại điểm 6.1 phần C của thông tư số. 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 và khoản 6.a Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính. hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức được nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án được hoàn trả số tiền thuế. số thuế GTGT đã nộp của hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để sử dụng cho các chương trình, dự án.”
Về nguyên tắc, nếu dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và không được NSNN cấp vốn đối ứng để nộp thuế GTGT thì dự án được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ nhu cầu của người dân. án theo hướng dẫn trên.
Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
Trong công văn ngày 3/12/2012, UNIDO không nêu rõ vai trò của UNIDO trong dự án với tư cách là nhà tài trợ, chủ dự án hay văn phòng dự án ODA của nhà tài trợ. Vì vậy, đề nghị UNIDO cũng cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC (Đã ký) Cao Anh Tuấn |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản