Nghị định 113/2021/NĐ-CP
Thay đổi lối sống với người bị tạm giữ, tạm giam
Ngày 14/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 113/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về mức ăn đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Vì vậy, quy định về định mức tiền ăn hàng tháng của người bị tạm giữ, người bị tạm giam bao gồm:
Bạn đang xem: Nghị định 113/2021/NĐ-CP thay đổi lối sống với người bị tạm giữ, tạm giam
- 17 kg gạo tẻ;
- 15 kg rau xanh;
- 01 kg thịt lợn (trước đây là 0,7 kg thịt nói chung);
- 01 kg cá (trước đây là 0,8 kg cá);
- 0,5kg đường; 0,75 lít nước mắm;
- bột ngọt 0,1kg;
- 0,5kg muối (trước đây 01kg muối);
- 0,2 lít dầu ăn (thêm) và các gia vị khác tương đương 0,5kg gạo tẻ;
- Nhiên liệu tương đương với 17 kg củi hoặc 15 kg than.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH 113/2021/NĐ-CP
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ. NGHỊ ĐỊNH 120/2017/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH TẠM THỜI, TẠM THỜI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số Nghị định 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 1. Sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Nghị định của Chính phủ số Nghị định 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
1. Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Mức ăn trong tháng của người bị tạm giữ gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; các loại gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày căn cứ vào mức ăn của người bị tạm giữ.
Tỷ giá trên do nhà nước ban hành và được quy đổi thành tiền, theo giá bình quân theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có trại giam.
2. Thay đổi điểm 3 Điều 4 như sau:
“3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi đang nuôi con nhỏ được định mức tiền ăn bằng 2 lần mức ăn hàng ngày quy định tại điểm 1 Điều này và được đổi bữa khi có chỉ định của bác sỹ. hoặc thầy thuốc. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và hỗ trợ một lần những đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương một tháng tiền ăn đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ. trong các cơ sở giam giữ”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 1 Điều 6 như sau:
“Thứ nhất. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các vật dụng cần thiết cho sinh hoạt cá nhân; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần áo dài; 01 ấm áo khoác mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở vào và 05 tỉnh Tây Nguyên) và 01 chăn mền (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở vào và 05 tỉnh Tây Nguyên sử dụng chăn bông không quá 02 kg. Các tuyến đường còn lại sử dụng chăn bông).
Người bị tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng; kem đánh răng không quá 20 g; 01 khăn lau; 0,1 kg xà phòng, 20 ml dầu gội đầu. Khi người bị tạm giữ được chuyển đến nơi tạm giam vẫn được tiếp tục sử dụng bàn chải đánh răng, khăn mặt theo quy định đối với người bị tạm giữ.
Người bị tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng, 01 khăn mặt dùng trong 03 tháng; kem đánh răng không quá 100g dùng trong 02 tháng; hàng tháng được cấp 0,3 kg xà phòng, 70 ml dầu gội đầu.
Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nữ, nếu cần thiết thì được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho việc vệ sinh của phụ nữ, trị giá 02 kg gạo tẻ/người/tháng.
4. Thay đổi điểm 1 Điều 7 như sau:
“thứ nhất. Trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh chung cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hỗ trợ bằng 03 kg gạo tẻ/người/tháng.”
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Chế độ chăm sóc, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong cơ sở giam giữ.
1. Tiền ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi sống cùng mẹ trong cơ sở giam giữ có quyền được hưởng mức tiền ăn hàng tháng như đối với trẻ em dưới 04 tuổi ở cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật. Vào các ngày Lễ, Tết do pháp luật quy định, trẻ em có quyền được ăn một chế độ ăn bằng 5 lần một ngày trong tuần, Ngày Quốc tế Thiếu nhi (01/6 Dương lịch), Tết Trung thu (15/8 Dương lịch). âm lịch) đều Ăn kiêng bằng 2 lần ngày thường. Hàng tháng được cung cấp sữa và các nhu yếu phẩm tương đương 20 kg gạo tẻ/cháu. Căn cứ vào độ tuổi và điều kiện thực tế của trẻ em, Trưởng trại giam quy đổi lượng ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy thành tiền gửi cho mẹ trẻ em để sử dụng vào việc chăm sóc, giáo dục.
2. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong cơ sở giam giữ được cung cấp đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn cho mỗi trẻ gồm: 01 chăn, 01 màn phù hợp với độ tuổi; 01 bộ quần áo ấm mùa đông 01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên); 01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần áo thường/06 tháng; 01 khăn tắm/03 tháng; 0,3 kg xà phòng/tháng.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong cơ sở giam giữ được bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị thì cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế nhà nước để điều trị; Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trả tự do và áp giải người bị tạm giữ hoặc người bị tạm giữ là mẹ của con đi cùng để chăm sóc.
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi sống với mẹ trong cơ sở giam giữ tại cơ sở nuôi dưỡng, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong cơ sở giam giữ chết thì tiền mai táng phí được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết.
4. Chế độ áp dụng đối với trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở với mẹ trong cơ sở giam giữ trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở bảo trợ xã hội hoặc chờ chuyển đến thân nhân nuôi dưỡng. Bài báo”.
6. Thay đổi điểm 1 và khoản 3 Điều 10 như sau:
“Thứ nhất. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giữ chết thì kinh phí mai táng gồm: Tiền mua 01 quan tài bằng gỗ đơn sơ, 01 bộ quần áo dài và 01 bộ áo lót mới, 04 m2 vải liệm, hương, nến, cồn tẩy rửa và các chi phí khác tương đương 100 kg gạo tẻ”.
“3. Trường hợp người bị bắt, bị tạm giữ chết và thân nhân đưa thi thể về mai táng thì được hỗ trợ chi phí vận chuyển thi thể, mai táng tương đương 200 kg gạo tẻ.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo, định hướng và tổ chức thực hiện nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Điều 3. Hiệu lực
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký và công bố.
Người nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; |
TM. CHÍNH PHỦ |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản