Nghị định 117/2016/NĐ-CP
Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Ngày 21/07/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định chính thức có hiệu lực từ ngày 15/9/2017. Theo đó, quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang ở một số điểm sau:
Bạn đang xem: Nghị định 117/2016/NĐ-PK Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang
– Người làm công tác số trong các tổ chức số tùy theo vị trí công tác được xếp lương theo bảng lương cấp bậc hàm sĩ quan Quân đội nhân dân với mức lương cao nhất bằng mức lương của trung tướng thay cho thiếu tướng như quy định. được xác định trước đó.
– Về phong, thăng quân hàm và nâng bậc lương, Nghị định 117 cũng xác định:
Đối với nâng bậc lương, sĩ quan quân đội, sĩ quan Công an nhân dân đã giữ quân hàm/cấp bậc cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm đã thực hiện nhiệm vụ, đủ điều kiện về chế độ chính sách, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe. Thời hạn xét nâng bậc lương đối với cấp tướng, đại tá, đại úy là 04 năm; đối với trung úy là 3 năm.
– Nghị định số Nghị định 117/NĐ-CP bổ sung ghi chú đối tượng áp dụng Bảng 3 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp nhà nước đối với giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức danh giáo sư. Vì vậy, nếu giảng viên cao cấp không xếp bậc cuối cùng thì được xếp cao hơn 1 bậc; nếu xếp cuối khung thì được cộng 03 năm để tính phụ cấp thâm niên vượt khung.
NỘI DUNG Nghị định 117/2016/NĐ-CP.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2016 |
sắc lệnh
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ. NGHỊ ĐỊNH 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC VÀ Lực lượng vũ trang
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung các điều 5, 7 và 11 của Nghị định số Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
1. Thay đổi điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số. 204/2004/NĐ-CP như sau:
“b) Người làm công tác số trong các tổ chức số, tùy theo từng cơ sở, được xếp lương theo bảng lương cấp bậc hàm sĩ quan Quân đội nhân dân (Bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của sĩ quan Quân đội nhân dân quân đội ( Bảng 6). quân hàm Trung tướng (trừ sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được điều động, cử đi) và bảng lương của quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân (Bảng 7).
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 Điều 7 của Nghị định số. 204/2004/NĐ-CP như sau:
“3. Thực hiện phong, thăng quân hàm, nâng bậc lương:
a) Việc phong, thăng quân hàm và nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. áp dụng cho lực lượng vũ trang.
b) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan Công an nhân dân đã giữ quân hàm cao nhất của chức vụ hiện giữ, hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, chính trị. đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe mới được xét nâng bậc lương.
Thời hạn xét nâng bậc lương cấp quân hàm đối với cấp tướng, đại tá, đại úy là 04 năm; đối với trung úy là 3 năm.
Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương:
Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Đối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định phong quân hàm cấp tướng, trung tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với quân hàm từ Trung tướng trở xuống.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 11 của Nghị định số. 204/2004/NĐ-CP như sau:
“đ) Chỉ đạo thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ quản lý (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số pháp luật.”
Điều 2. Thay đổi, bổ sung bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) và bảng phụ cấp chức vụ quản lý (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp. của nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP:
1. Trong phần ghi chú của các đối tượng áp dụng, bổ sung thêm Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 01/2016/NĐ-CP. 204/2004/NĐ-CP:
“(4) Đối với viên chức đang xếp lương chức danh giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức danh giáo sư thì việc điều chỉnh lương như sau:
a) Nếu chưa xếp bậc cuối cùng của giảng viên cao cấp thì được xếp lên bậc 01 liền kề kể từ ngày được bổ nhiệm vào chức danh giáo sư, thời điểm xét nâng bậc lương kể từ ngày giữ bậc cũ. . mức lương..
b) Trường hợp đã đạt bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được cộng thêm 03 năm (36 tháng) để tính hưởng thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh giảng viên cao cấp. của giáo sư.”
2. Sửa đổi, hoàn thiện điểm 4 khoản I Bảng phụ cấp chức vụ quản lý (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước; Các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân công bố kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
a) Hệ số đãi ngộ đối với chức vụ quản lý cấp Cục tùy thuộc Bộ:
STT |
chức danh lãnh đạoĐúngo |
hệ số |
Đầu tiên |
giám đốc bộ |
1,00 |
2 |
Phó Giám đốc Bộ |
0,80 |
3 |
Trưởng phòng (ban) và tổ chức tương đương |
0,60 |
4 |
Phó trưởng phòng (ban) và tổ chức tương đương |
0,40 |
b) Hệ số nâng ngạch chức vụ quản lý đối với tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục thuộc Bộ:
STT |
chức danh lãnh đạo |
hệ số |
Đầu tiên |
Người quản lý |
0,60 |
2 |
Phó Chủ tịch |
0,40 |
3 |
Người quản lý |
0,30 |
4 |
văn phòng đại nghị sĩ |
0,20 |
c) Trường hợp hưởng chế độ bồi dưỡng chức vụ quản lý có chênh lệch lớn hơn giữa hệ số bồi dưỡng chức vụ quản lý đã hưởng với hệ số bồi dưỡng chức vụ quản lý quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này . Trong trường hợp này, việc bồi dưỡng chức vụ quản lý sẽ được bảo lưu cho đến hết thời gian giữ chức vụ được bổ nhiệm. Người đảm nhiệm chức vụ chưa đủ 6 tháng theo thời hạn được bảo lưu mức hưởng của chức vụ đã hưởng cho đủ 6 tháng.
Điều 3. Hiệu lực
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
2. Bãi bỏ quy định về thang lương, bậc chức danh giáo sư quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành hàng loạt của mẹ. của Luật giáo dục đại học 2012.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo trình tự, thủ tục xét nâng bậc lương đối với sĩ quan thuộc quyền chỉ đạo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Người nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản