Quy định 05-QĐi/TW
Quy định mới về kết nạp đảng viên vi phạm chính sách dân số
Ngày 28/8/2018, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 05-QĐi/TW về việc kết nạp Đảng đối với đảng viên vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình.
Bạn đang xem: Quy định 05-QĐi/TW Quy định mới về kết nạp Đảng đối với người vi phạm chính sách dân số
Vì vậy, biện pháp vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình nhưng có nguyện vọng vào Đảng vẫn được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau:
- Hoàn thành tốt các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu hiện nay của công tác xây dựng Đảng ở địa phương, đơn vị;
- Là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp ủy đảng nơi công tác và nơi cư trú đánh giá cao về thực hiện chức trách, nhiệm vụ nhất định và tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, nhân dân;
- Phải thử việc ít nhất 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba, 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư, kể từ ngày sinh con đến ngày họp xét hồ sơ dự tuyển vào trường. Bữa tiệc.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-QĐi/TW |
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
THƯỜNG XUYÊN 05-QĐi/TW
CHẤP NHẬN VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ – KHHGĐ TRONG ĐẢNG
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của KQ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư QK12;
– Căn cứ Nghị quyết số. 04-NQ/TW, ngày 14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ;
– Căn cứ Nghị quyết số. Nghị quyết 21-NQ/TW, ngày 25.10.2017 của Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới,
Ban Bí thư quy định một số điểm đối với việc kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã ra khỏi Đảng và đã được kết nạp vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình trong Đảng như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này đưa ra tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền xét kết nạp lại Đảng đối với Đảng viên đã ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình, đăng ký quần chúng và vi phạm. chính sách dân số và KHHGĐ có nguyện vọng phấn đấu vào Đảng.
Điều 2. Những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc dân tộc có nguy cơ suy giảm dân số (tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng với tỷ suất chết) theo thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh con lần đầu nhưng sinh con thứ ba trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ lần thứ hai sinh từ hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba trở lên, nếu vào thời điểm sinh ra chỉ có một người con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã được nhận làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không di truyền được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp trung ương đồng ý.
6. Hai vợ chồng có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng đối với trường hợp hai người đã có với nhau từ hai người con trở lên và những người con đó còn sống.
7. Phụ nữ không có chồng nhưng sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19 tháng 01 năm 1989 (ngày có hiệu lực của quyết định số 162-HĐBT, ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một loạt chính sách và kế hoạch dân số quen thuộc).
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
Điều 3. Các trường hợp không xét kết nạp Đảng
1. Đảng viên sau khi ra khỏi Đảng vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình.
2. Các biện pháp đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong trường hợp sinh từ năm con trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện và quyền hạn kết nạp lại Đảng đối với đảng viên vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đã ra khỏi Đảng.
1. Đảng viên đã ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do điều lệ đảng và các quy định khác quy định. các chỉ đạo của Trung ương và yêu cầu thực tế công tác xây dựng đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình trực thuộc đánh giá cao. có thời gian thử thách ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư, kể từ ngày sinh con, ngày ra khỏi đảng đến ngày của cuộc họp chi bộ xét đề nghị kết nạp Đảng.
2. Việc kết nạp đảng viên ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình vào Đảng phải được Thường trực Trung ương Đoàn đồng ý bằng văn bản trước khi Ban Thường vụ phê chuẩn. huyện ủy (hoặc tương đương) để quyết định kết nạp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện và quyền hạn kết nạp Đảng đối với biện pháp vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Biện pháp vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Điều lệ Đảng quy định, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu công tác xây dựng Đảng hiện nay. những công việc của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình trực thuộc đánh giá cao. có thời gian đấu tranh ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp sinh con thứ tư, kể từ ngày sinh con. từ ngày sinh đến ngày họp chi bộ xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
2. Việc chấp nhận biện pháp kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do ban thường vụ huyện ủy (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng có liên quan ở Trung ương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Kiến nghị ngay với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề mới hoặc chưa phù hợp.
2. Các tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ vào thực trạng của địa phương, đơn vị mình về việc thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương). ).
3. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định số. 173-QĐ/TW, ngày 11-3-2013 của Ban Bí thư khóa XI.
Quy định này được phát cho các chi bộ và đảng viên thực hiện.
Người nhận: |
BAN AN NINH T/M Trần Quốc Vượng |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản