Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Quy tắc phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong tiếng Việt.
Trong tiếng Việt, lỗi chính tả phổ biến nhất là hai dấu hỏi và dấu ngã. Vì vậy hôm nay VietJack xin giới thiệu đến độc giả Quy tắc phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong tiếng Việt.
Mong rằng với bài viết này các bạn sẽ có thêm tài liệu tham khảo, củng cố kiến thức, nâng cao kỹ năng phát âm, luyện viết một cách chính xác nhất. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo các tài liệu để viết đúng chính tả: l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y. Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Bạn đang xem: Quy tắc phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong tiếng Việt
ẩn
I. Xác định đó là từ thuần Việt hay từ Hán Việt
II. Sử dụng từ chửi thề theo quy ước
III. Tính từ dấu ngã và trạng từ
IV. Sử dụng các dấu hiệu để suy ra ý nghĩa.
I. Xác định đó là từ thuần Việt hay từ Hán Việt
A. Đối với từ Hán Việt
* Khuyên bảo
“Tôi cần phải nhớ để viết như một dấu ngã”
(Chú ý các âm đầu: M–N–Nh–V–L–D–Ng)
* Luật
Đối với từ Hán Việt, những từ có âm đầu M – N – Nh – V – L – D – Ng được viết bằng dấu ngã.
Ví dụ:
- Vẻ Đẹp, Mã Lực, Hổ Hoang Dã, Mẹ
- Muốn, nỗ lực, nữ, não
- Kiên nhẫn, quấy rối, nhũ đá, độc
- Lâu đài, hành hương, kết thúc, lịch sự
- Mãi mãi, sức mạnh, bề rộng, lối đi
- Hoang dã, hướng dẫn, táo bạo, xinh đẹp
- Ngữ nghĩa, cấp bậc, cái tôi, sự ngưỡng mộ
NGOẠI TRỪ: Cây ngải (ngải – tên một loại cây làm thuốc).
Trừ 7 âm đầu trên, tất cả các từ Hán Việt đều được viết bằng dấu hỏi.
Ví dụ: Ảo tưởng, nghiệt ngã, ẩm thực, ẩn giấu, chiến đấu, nghiện ngập, hòa bình, xui xẻo, hỗ trợ, ủy ban, hối hận, hoàng cung, chủ nhật, chủng tộc, chẩn đoán, chứng chỉ, hấp dẫn, nổi loạn, tương tự, khử trùng, giải thích, học thuật, đơn giản, giảm thiểu, hành vi, vị tha, cần cù, kỷ niệm, ích kỷ, gia phả, bội bạc, vu khống, kết thúc có kết quả, hào phóng, quỷ quyệt, vốn, hưởng thụ, trách móc, chặt đầu, phát triển, cản trở
B. Đối với từ thuần Việt
1) Đối với từ thuần Việt, từ LÁ được viết theo quy tắc sau:
HUYỀN – NGUYỄN – TRỌNG
HỎI – MÀU SẮC – Ngang (không dấu)
Mẹo ghi nhớ thơ:
“Chị Huyền đau lắm
BẠN PHẢI HỎI ĐAU Ở ĐÂU”
Trung bình:
Thanh Huyền, Nặng, Cái Ngã kết hợp với dấu Ngã.
Thanh ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với Dấu hỏi.
Ví dụ:
- Huyền – Tự: sàng, treo, xông, vẽ…
- Nặng – Thu: nhẹ, đẹp, khỏe, lạnh…
- Từ chối – Từ chối: lười biếng, ít nói, ngốc nghếch, hiền lành…
- Ngang – Câu hỏi: nhỏ bé, hiu quạnh, hạnh phúc, trong trẻo…
- Sharp – Câu hỏi: nhắc nhở, trắng, sắc, trống…
- Hỏi – Ask: thả lỏng, im lặng, thở hổn hển, chảy dãi…
Ngoại lệ:
- ổn định
- con trai
- cuộc họp
- chèo thuyền
- gọn nhẹ
- dồi dào
- Chắc chắn
- dịu dàng
- lụt
2) Những từ thuần Việt bắt đầu bằng nguyên âm được viết bằng dấu hỏi.
Ví dụ: ủ phân, ở nhà, rán, bảng đen, ướt, lỏng…
Trừ 5 chữ cái:
- bế (đứa trẻ).
- ê (tôi).
- ếch (bụng).
- ếch (hương).
- sưng (ngực).
3) Đối với từ ghép viết dấu hỏi
Ví dụ:
- Ảnh (he + he), he, she, (bữa) cẩu thả, (in) zhang, trên, dưới,…
- Cô ấy (cô ấy + cô ấy), dì, (trong) dan, yo…
- Chỉ (cô + cô), hạc, mở, dương, nóng (nau + anh: “họ”), (làm) ghẻ (thế + mà).
- Thai (vẫn + có), khổng lồ (nghèo, hỏng)…
- Ghi (đúng + không).
Điểm trừ: làm thêm giờ (phục hồi + nhảy xa).
II. Sử dụng từ chửi thề theo quy ước
- Dấu hỏi đi với dấu sắc và dấu ngang
- Tilda đi với sâu và nặng
- Thanh ngang (viết không nhấn giọng) và thanh sắc đi với thanh hỏi, ví dụ: dư dả, ỷ lại, sốt ruột, khó khăn…
- Thanh đậm và nặng đi với thanh ngã, ví dụ: tầm thường, uể oải, vội vã, đều đặn…
Quy tắc từ ghép chỉ cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết sau:
- ã: ồn ào, ầm ĩ
- cẩu thả: vô giá trị
- lãng phí: dư thừa
- chuyện lặt vặt: chuyện lặt vặt
- cao: cao
- ưm: ưm
- dựa vào: dựa vào, đe dọa, tấn công
- Tôi tìm kiếm: tôi tìm kiếm
- lảo đảo: cảm động
- điếc: điếc
- buồn ngủ: thờ ơ
- đẹp đẹp
- tốt tốt
- đơn độc: đơn độc
- cót két: cót két
- chặt chẽ: nghiêm ngặt
- kiêu căng: ngạo mạn
- squishy: squishy
- cú đánh: cú đánh
- khập khiễng: khập khiễng
- trượt: tràn
- gù lưng: mềm
- này: hào phóng
- : ồn ào
- ảm đạm: nhiều mây, sấm sét
- hợm hĩnh: hợm hĩnh, hợm hĩnh
- mập mập
- tầm thường: tầm thường
- khéo léo: khéo léo
- bẽn lẽn: bẽn lẽn
- cứu trợ: cứu trợ
- mất: mất
- oong: omg
- ngỗng: ngỗ ngược, vô kỷ luật
- xấc láo: láo xược
- cúi: cúi
- sặc sỡ: sặc sỡ, khêu gợi
- kỳ cục: kỳ cục
- ưm: ưm
- phượng: phượng hoàng
- khó khăn: khó khăn
- đóng: đóng
- dửng dưng: dửng dưng
Có thêm 19 âm tiết dấu ngã được dùng như từ đơn tiết có dạng ghép như:
- sự tranh chấp
- tai nạn
- SẴN SÀNG
- chuyện gì xảy ra nếu
- Mập
- nảy
- sự sỉ nhục
- một cách dễ dàng
- NGHĨ
- què
- THÔNG THOÁNG
Cô gái này - chất lỏng
- ngạc nhiên
- Cũ
- mơn trớn
- xuất thần
- có sừng
- ổn định
- vặn vẹo
Cần nhớ rằng cãi khác với củ cải, suy nghĩ khác với giải lao, trốn học.
Như vậy, quy tắc hòa âm cho phép viết đúng 63 âm tiết dấu ngã.
Ngoài ra còn có 81 âm tiết thuộc loại hiếm sau đây:
Ngãi, ngủ trưa, căng (dãn), ngã, nét, lững lờ (lười biếng), lững thững (bước), gồng, mượt, đồng cỏ, vươn lên, tầm (dãy), đứt (vỡ), vụng (trước), trầy xước, xiêu vẹo. có thể), nhún, nhún, nhún (hẻm), tấnoo , soo , tấn , oo , oo , on , on , on , on , on , on , oo , ooooooo ok, o ok snook, snuck, chiêng, shang, bầy đàn (Thụy Sĩ), nhang (nuốt), twiss, snags, snags, shams, twis, twis, ném, ném (đùa), lũa, lũa (thối), moe, lũa, vo ve, quai bị, puma, snag (nhún vai), lưỡi hái, hàng, đàn, đàn, đàn, mõm, mõm, mõm, mõm, ngưỡng, nhún, mõm, mõm.
Tôi nhận thấy nhiều lỗi chính tả trong các âm tiết thường được sử dụng sau: đã (đã), sẽ (đi vào ngày mai), cũng (cùng), vẫn (chưa), dù sao (dù sao), mãi mãi (mãi mãi), mỗi, những, bất cứ khi nào (bất cứ khi nào màu xanh nói), oh (oh man), để cho, để cho.
Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ như:
1. Tilda: đối mặt (từ Hán Việt), tu sĩ (từ Hán Việt), tản mác (từ ghép), treo Hán Việt (từ Hán Việt), than vãn, tán tỉnh, yếu ớt (so sánh: yếu đuối ), tỉnh táo (từ Hán Việt), ôn hòa (so sánh: ôn hòa), vô tư, bướng bỉnh, khôn ngoan, vô tư, tự do, hài hước. .
2. Dấu chấm hỏi: sàng lọc (từ ghép), điềm đạm, hiền lành, ngay thẳng, bền bỉ, van nài, mơ mộng, ngủ gật, nhỏ nhắn, nhỏ nhắn, nhỏ nhắn, không sợ hãi, học hỏi, lém lỉnh, biết tuốt, giản dị, nhẹ nhàng, trầy trật, lắt léo, sôi nổi. ..
III. Tính từ dấu ngã và trạng từ
– Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Như
– Còn, vẫn, sẽ, mãi mãi, mãi mãi, những, ôi, bất cứ khi nào, nên, mỗi, hơn nữa, mặc dù…
IV. Sử dụng các dấu hiệu để suy ra ý nghĩa.
Ví dụ:
Thả nổi – TIỀN:
– Biểu thị vượt lên trên mức bình thường, dấu chấm hỏi (nổi bật, nổi bật, nổi tiếng, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi khùng, bồng bột, phấn khởi, bồng bềnh, bồng bềnh, nổi thức, lênh đênh, lênh đênh, lênh đênh, lênh đênh, lênh đênh , không nói được , tôi không thể chịu đựng được, tôi không thể chịu đựng được)
– Dấu ngã là gì biểu cảm (khổ, lắm, phải làm sao, đau lòng, cảm xúc, nhớ nhung, xấu hổ, oan, hận, nhớ nhung)
NGHĨ – NGHĨ:
– Về sự ngắt quãng của một hoạt động, dấu chấm hỏi (nghỉ mát, nghỉ học, nghỉ làm, nghỉ hè, nghỉ ngơi, nghỉ mệt, nghỉ phục hồi, nghỉ vui chơi, nghỉ ngơi, nghỉ thở, nghỉ nghiêm ngặt, nghỉ trọ, v.v.) nghỉ ngơi trong hòa bình)
– Biểu hiện tình cảm, suy nghĩ, dấu ngã (nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ, nghĩ)
PHẦN – MẠNH:
– Cái gợi hình thức là dấu hỏi (miếng trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh, mảnh, mảnh khăn mỏng, mảnh của quần áo, một mảnh, một mảnh tình yêu, mảnh, mảnh)
Thể hiện tính chất của dấu ngã (mạnh mẽ, hung dữ, xảo quyệt, xảo quyệt, hung dữ, hổ báo, dã thú, hùng mạnh..)
NÀY NÀY:
– Liên quan đến bản thân con người, dấu chấm hỏi (kỷ niệm, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, ích kỷ, tri kỷ, tri kỉ, thập niên)
– Liên quan đến kỹ thuật và mức độ thao tác, dấu ngã là dấu ngã (Công nghệ, kỹ năng, kỹ thuật, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ sư, hoàn thành, hoàn thành, tỉ mỉ, nghĩ ra, ẩn giấu kỹ càng, kỹ năng xuất sắc)
CẨN THẬN:
Quy ước cơ bản, không tuyệt đối, vẫn có một số ngoại lệ không tuân theo quy ước trên, chẳng hạn như
+ CÂU HỎI HÓA:
– Cố chấp, tham nhũng.
Từ “hơn” được viết với dấu ngã trong hầu hết các trường hợp, chỉ khi chúng ta nói về số lượng chia hết như “một nửa”, “một nửa” thì mới viết dấu hỏi.
Bài viết có thể hữu ích cho những ai hay mắc lỗi chính tả “đi tìm tôi”. Tuy nhiên, cần nói rõ luật “trắc, bằng” thường đi kèm với dấu hỏi, và “nặng” thường đi kèm với “ngã”, chỉ nên áp dụng cho từ kép “trong sáng”. Tiếng Việt, không thành vấn đề. Nếu chúng là từ kép Hán Việt thì “quy tắc” đó không mấy hiệu quả. Tôi sẽ cho bạn một ví dụ:
Ví dụ từ “sản xuất” ở trên là Hán Việt, và “ngẫu nhiên” theo quy luật “bình đẳng, xu hướng”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” hay “tư sản” thì không tuân theo luật “nặng đô”!
Lý do là vì chữ Hán Việt không chuyển từ “hỏi” sang “bie” hoặc ngược lại, khi từ đó được điền bằng các từ có dấu khác nhau.
Một khi từ “đúng” được đánh vần bằng dấu chấm hỏi, thì dù nó được gắn vào điểm nào, nó vẫn chỉ nên được đánh vần bằng dấu chấm hỏi.
Cũng như từ “phản ứng” có quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “màu”, nhưng “đáp án” không có quy luật vì viết bằng dấu hỏi mà đi kèm với dấu “”. huyền thoại”!
Chuyên mục: Tài liệu