- thuvienphapluat.vn
Thời Gian Tạm Giam Tối Đa Là Bao Lâu (cập nhật 2023)
Xin hỏi là tạm giam được áp dụng đối với trường hợp nào? Thời hạn tạm giam là bao lâu? – Minh Tú (Bình Phước)
Thời Gian Tạm Giam Tối Đa Là Bao Lâu
Thời gian tạm giam tối đa phải tuân theo quy định của luật pháp và tùy thuộc vào từng quốc gia. Tại Mỹ, theo Đạo luật Đối xử Dân sự năm 1971, thời gian tạm giam tối đa của một người chỉ được phép là 48 giờ trừ khi bị kết án hoặc có lệnh của tòa án. Tại Việt Nam, theo Luật Tố tụng hình sự năm 2015, thời gian tạm giam tối đa là 4 tháng đối với các tội danh phạm tội nghiêm trọng và 3 tháng đối với các tội danh phạm tội khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian tạm giam cũng có thể được kéo dài một cách hợp pháp.
Thời hạn tạm giam là bao lâu? Trường hợp bị áp dụng quy định tạm giam – thuvienphapluat.vn
Thời hạn tạm giam là bao lâu? Trường hợp bị áp dụng quy định tạm giam (Hình từ Internet)
1. Trường hợp áp dụng quy định về tạm giam
Tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giam như sau:
– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
– Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
+ Tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Lưu ý:
– Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam.
– Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
– Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
2. Thời hạn tạm giam
Tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo
Tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
4. Quy trình bắt tạm giam
Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
var lastP = $(“.divModelDetail > p:last-child”);
var strong = $(lastP).find(“strong”);
var ahref = $(lastP).find(“a”);
if (strong != null && strong != undefined && $(strong).html() != null && $(strong).html() != undefined) {
$(lastP).prepend(“
}
1. Thời hạn tạm giam là bao lâu?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thời hạn tạm giam được xác định như sau:
- Đối với các tội phạm có khả năng bị kết án tù từ 3 năm trở lên: thời hạn tạm giam tối đa là 18 tháng.
- Đối với các tội phạm có khả năng bị kết án tù từ 2 đến dưới 3 năm: thời hạn tạm giam tối đa là 12 tháng.
- Đối với các tội phạm có khả năng bị kết án tù từ một năm đến dưới 2 năm: thời hạn tạm giam tối đa là 6 tháng.
- Đối với các tội phạm có khả năng bị kết án tù dưới một năm hoặc phạm tội hành chính: thời hạn tạm giam tối đa là 3 tháng.
2. Trường hợp nào bị áp dụng quy định tạm giam?
Quy định tạm giam được áp dụng trong các trường hợp:
- Tình nghi, khởi tố, truy nã đối với các tội phạm khi chưa cần bắt tạm giam, tuy nhiên, trường hợp cần thiết bắt tạm giam thì phải tuân thủ quy định.
- Bị bắt khẩn cấp để điều tra về tội ác.
- Bị bắt để thực hiện án phạt tù quyết định trở lại đợt tạm giam.
3. Cách thức thực hiện quy định tạm giam
Trong quá trình thực hiện quy định tạm giam, các cơ quan công an, tòa án, trại giam, trại tạm giam phải tuân thủ các quy định sau:
- Phải thực hiện đầy đủ và đúng thủ tục pháp luật.
- Tạm giam phải được thực hiện trên cơ sở phát hiện đủ bằng chứng về việc phạm tội và có căn cứ xác định khả năng bị kết án tù.
- Trong quá trình tạm giam, người bị tạm giam được bảo đảm các quyền lợi, điều kiện sống và sức khỏe tối thiểu.
Từ khóa về Thời Gian Tạm Giam Tối Đa Là Bao Lâu
– Thời hạn tạm giam
– Chế độ tạm giam
– Tăng án tạm giam
– Lệnh tạm giam
– Vượt quá thời hạn tạm giam
– Tội phạm tạm giam
– Quy định tạm giam trong pháp luật Việt Nam
Nguồn từ thuvienphapluat.vn: Thời hạn tạm giam là bao lâu? Trường hợp bị áp dụng quy định tạm giam