Thông báo 1025/TB-BNN-VP
Phát biểu kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu tại buổi làm việc với Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm Thủy sản và Nghề muối và các đơn vị liên quan về phát triển thị trường hàng nông sản thuần túy
Thông báo 1025/TB-BNN-VP của Bộ NN&PTNT ngày 19/02/2013 trong phát biểu bế mạc của Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu tại buổi làm việc với Cục Chế biến và Thương mại nông lâm sản. ngư nghiệp, diêm nghiệp và các đơn vị liên quan để phát triển thị trường cho nông sản sạch.
Bạn đang xem: Thông báo 1025/TB-BNN-VP Phát biểu kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu tại buổi làm việc với Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm Thủy sản và Nghề muối và các đơn vị liên quan vì sự phát triển của ngành nông nghiệp Thị trường sản phẩm Sạch
BỘ NÔNG NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Con số: 1025/TB-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2013 |
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG NGUYỄN THỊ XUÂN THU TRONG BUỔI LÀM VIỆC VỚI CỤC CHẾ BIẾN THƯƠNG MẠI NÔNG SẢN VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN SẠCH
———————
Ngày 30/01/2013, Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu đã chủ trì làm việc với các đơn vị liên quan về phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. Tham dự buổi làm việc có đại diện lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị: Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm Thủy sản và Nghề muối, Trồng trọt, Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Bảo vệ Thực vật, Trung tâm Xúc tiến Thương mại Bộ Công Thương và Nông nghiệp. Văn phòng.
Sau khi nghe báo cáo của Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau quả; Tiếp thu ý kiến của các đại diện/đơn vị, Thứ trưởng kết luận như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp nước ta trong những năm qua đã đạt nhiều thành tích trong việc tăng sản lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và kim ngạch xuất khẩu tăng khá. Riêng ngành rau, đến nay diện tích gieo trồng cả nước đạt trên 800 nghìn ha, sản lượng khoảng 14 triệu tấn, bước đầu xuất khẩu sang nhiều thị trường. Tuy nhiên, chất lượng ATVSTP còn hạn chế; diện tích sản xuất rau an toàn mới đạt 4% diện tích rau cả nước; người sản xuất rau an toàn không cóNHÀ SẢN XUẤT“ổn định.
2. Hiện nay trên cả nước đã có một số dự án thí điểm xây dựng các mô hình sản xuất rau tiên tiến về bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn lao động, tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc lặp lại các mô hình này chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; đòi hỏi phải có chính sách đồng bộ để phát triển sản xuất và thị trường rau sạch.
3. Để phát triển bền vững sản xuất rau an toàn, nâng cao giá trị gia tăng, giao Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm kết hợp chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các sở, ngành liên quan và một số địa phương xây dựng các dự án phát triển. việc phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, đề xuất cơ chế, chính sách liên kết sản xuất, liên kết doanh nghiệp với nông dân để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Tháng 3 năm 2013 hoàn thành đề cương; Tháng 0/2013, đề án hoàn thành và trình Bộ phê duyệt.
4. Phòng Trồng trọt xây dựng nội dung xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo GAP, GlobalGap…
Cục Bảo vệ thực vật phối hợp với Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản xây dựng nội dung kiểm tra chất lượng rau phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Các Sở có trách nhiệm phối hợp với Cục Chế biến và Thương mại Nông lâm kết hợp hoàn thành việc xây dựng Đề án đạt chất lượng.
Văn phòng xin thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp chỉ đạo, thực hiện./.
Người nhận: |
KT. Bộ (Đã ký) Nguyễn Công Nghiệp |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản