Thông tư 09/2014/TT-BTC
Quy định về mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán
ẩn
nhà tròn
QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ, QUY ĐỊNH THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THỦ TỤC ĐẤU GIÁ CỔ PHIẾU, LOẠI LOẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LỐP
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Điều 2. Biểu thuế
Điều 3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
Điều 4. Tổ chức thực hiện
nhà tròn
QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ, QUY ĐỊNH THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THỦ TỤC ĐẤU GIÁ CỔ PHIẾU, LOẠI LOẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LỐP
Căn cứ Luật Chức danh số. 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số 62/2010/QH12 về việc sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10, ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 và Nghị định số. Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phí đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán quy định tại Thông tư này áp dụng cho hoạt động đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán (sau đây gọi là phí đấu giá). giá cổ phiếu) trên thị trường chứng khoán. tổ chức được phép tổ chức đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng nộp phí đấu giá chứng khoán là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có cổ phần và loại chứng khoán được đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng được thu phí đấu giá chứng khoán bao gồm: Sở giao dịch và các tổ chức được phép bán đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Biểu thuế
1. Mức thu phí đấu giá chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán là 0,3% trên tổng giá trị cổ phần/từng loại chứng khoán thực tế bán được, tối đa không quá 300 triệu đồng/1 giá cổ phần/từng loại chứng khoán tại cuộc đấu giá.
Giá trị cổ phần, chứng khoán bán ra để tính phí đấu giá bao gồm cả giá trị bán thông qua thỏa thuận trực tiếp với nhà đầu tư tham gia đấu giá (trường hợp bán thỏa thuận). tiếp tục thống nhất về số lượng cổ phần, chứng khoán chưa bán được từ cuộc đấu giá).
2. Phí đấu giá chứng khoán áp dụng đối với tổ chức được phép tổ chức đấu giá cổ phần theo quy định của pháp luật và do các bên tự thỏa thuận, nhưng mức phí không vượt quá 0,3% tổng giá trị cổ phần và cổ phần. loại chứng khoán thực tế đã bán.
3. Mức phí đấu giá chứng khoán tối thiểu áp dụng đối với Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức được phép tổ chức đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định là 20 triệu đồng/1 cuộc đấu giá cổ phần/mỗi loại giấy tờ.
Điều 3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Phí đấu giá chứng khoán được thu bằng Đồng Việt Nam. Đối tượng nộp phí quy định tại điểm 2 Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm nộp toàn bộ phí đấu giá chứng khoán quy định tại Sở giao dịch chứng khoán và tổ chức được ủy quyền tổ chức đấu giá chứng khoán sau khi kết thúc phiên đấu giá.
2. Phí thu từ đấu giá chứng khoán là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế trên số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu được sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông tư số phí đấu giá cổ phần.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng và công khai chế độ thu lệ phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/2015/NĐ-CP. Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63 /2002/TT-BTC, Thông tư số. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2013 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các thay đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh ngay về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Người nhận: |
KT. Bộ Vũ Thị Mai |
Bộ Giáo dục Cách Văn bản cho giáo viên để biết chi tiết.
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản