Thông tư 38/2013/TT-NHNN
Quy định dịch chứng từ kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi ghi sổ kế toán, cách ghi số liệu trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại NHNN Việt Nam
Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định việc dịch chứng từ kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi ghi sổ kế toán, cách ghi số liệu trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử trong NHNN Việt Nam
Bạn đang xem: Thông tư 38/2013/TT-NHNN Quy định việc dịch chứng từ kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi ghi sổ kế toán, cách ghi số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử trong NHNN Việt Nam
NGÂN HÀNG VIỆT NAM ————— Con số: 38/2013/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
nhà tròn
Quy định dịch chứng từ kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi ghi sổ kế toán, cách ghi số liệu trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại NHNN Việt Nam
Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ kế toán áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc dịch các loại phiếu kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi ghi sổ kế toán, cách viết chữ và từ. Số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
ẩn
Điều 1. Phạm vi
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Dịch chứng từ bằng tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để ghi sổ kế toán
Điều 1. Phạm vi
Thông tư này quy định việc dịch chứng từ kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách ghi số liệu trên chứng từ kế toán và việc lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước). ngân hàng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Giao dịch, Vụ Tài chính – Kế toán, Cục Công nghệ thông tin, Cục Phát hành và Kho quỹ, Cục Quản trị Thanh tra, giám sát ngân hàng, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán, trừ các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Nước).
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ kế toán quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng từ viết bằng tiếng nước ngoài là chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán được phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam và sử dụng tiếng nước ngoài viết trên chứng từ kế toán.
2. Chứng từ thanh toán quốc tế là chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán được sử dụng trong hoạt động thanh toán mà ít nhất một bên liên quan là tổ chức, cá nhân có tài khoản thanh toán ở Việt Nam, nước ngoài.
3. Phiếu điện tử là phiếu kế toán theo quy định của Luật Kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử; được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán; bảo đảm an toàn cho dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền dẫn và lưu trữ.
4. Lưu trữ văn bản điện tử là việc lưu trữ, bảo quản văn bản điện tử bằng phương tiện điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.
5. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử sẽ làm chứng từ mất hiệu lực.
6. Tiêu hủy văn bản điện tử là làm cho văn bản điện tử không thể truy cập và tham khảo được thông tin chứa đựng trong văn bản đó.
7. Cách viết số theo thông lệ quốc tế là dùng dấu phẩy (,) ngăn cách các số tự nhiên sau chữ số nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và dùng dấu chấm. (.) sau chữ số hàng đơn vị của chứng từ kế toán.
8. Dịch mẫu là bản dịch ra tiếng Việt mẫu chứng từ viết bằng tiếng nước ngoài hoặc dịch lần thứ nhất đối với chứng từ viết bằng tiếng nước ngoài phát sinh nhiều lần có cùng một nội dung.
Điều 4. Dịch chứng từ bằng tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để ghi sổ kế toán
1. Chứng từ lập bằng tiếng nước ngoài phát sinh nhiều lần, có nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính giống nhau phải được dịch ra tiếng Việt, đối với chứng từ gốc hoặc chứng từ mẫu (nếu có), từ chứng từ sau trở đi chỉ phải dịch phần nội dung chính của chứng từ. được dịch ra tiếng Việt theo quy định của Luật kế toán đối với nội dung tài liệu.
2. Các tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài không thuộc quy định tại điểm 1 điều này phải được dịch ra tiếng Việt.
3. Trang đầu tiên của bản dịch phải được đánh dấu rõ ràng bằng từ “BIÊN DỊCH” ở khoảng trống phía trên bên phải. Nếu bản dịch có từ hai trang trở lên thì phải đánh số trang liên tục. Tất cả các trang bản gốc và bản dịch đều phải được đóng dấu giáp lai. Bản dịch tiếng Việt của tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được gửi kèm theo tài liệu gốc viết bằng tiếng nước ngoài và phải được đóng dấu giáp lai giữa bản dịch và bản chính. Mẫu dịch phải được lưu trữ theo bộ chứng từ gốc được phát hành ngay trong ngày giao dịch.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản