Thông tư 52/2017/TT-BYT
Hướng dẫn kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Ngày 29/12/2017, Bộ Y tế ban hành Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc và việc kê đơn thuốc, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú. Vì vậy, khi kê đơn thuốc sẽ có nhiều thay đổi nên cần lưu ý thực hiện đúng quy định.
Bạn đang xem: Thông tư 52/2017/TT-BYT quản lý bán thuốc theo đơn trong điều trị ngoại trú
Thông tư 52/2017/TT-BYT với 7 phụ lục có hiệu lực từ ngày 01/03/2018 thay thế Thông tư 05/2016/TT-BYT. Khi kê đơn thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng, đúng các mục đã in trong đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh. Đối với trẻ em dưới 72 tháng phải ghi số tháng tuổi, họ tên, số CMND/CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
BỘ Y TẾ —- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc ————— |
Số: 52/2017/TT-BYT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
ẩn
Thông tư 52/2017/TT-BYT
Điều 1. Phạm vi
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Mẫu đơn thuốc
Điều 4. Nguyên tắc kê đơn thuốc
Điều 5. Hình thức kê đơn thuốc
Điều 6. Yêu cầu chung về nội dung của đơn thuốc
Thông tư 52/2017/TT-BYT
QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP TRÌNH BÀY DƯỢC PHẨM VÀ BIỆN PHÁP CÔNG BỐ DƯỢC PHẨM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG
Căn cứ Luật dược năm 2016;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về kê đơn và kê đơn hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
Điều 1. Phạm vi
Thông tư này quy định về đơn thuốc, mô tả thuốc hóa dược, sinh phẩm dùng trong điều trị ngoại trú trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là đơn thuốc).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và được đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề và đăng ký chuyên môn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng 4 theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT, ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật hệ thống y học . cơ sở khám, chữa bệnh.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh
4. Cơ sở bán lẻ thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định của Luật dược.
5. Người bệnh và người đại diện của người bệnh có đơn thuốc.
6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có hoạt động liên quan đến đơn thuốc và kê đơn thuốc.
Điều 3. Mẫu đơn thuốc
Công bố kèm theo Thông tư này các mẫu đơn thuốc sau:
1. Phụ lục I: Đơn thuốc
2. Phụ lục II: Đơn thuốc “N” (Đơn thuốc có chất gây nghiện)
3. Phụ lục III: Đơn thuốc “H” (Mẫu thuốc hướng tâm thần, thuốc tiền chất)
Điều 4. Nguyên tắc kê đơn thuốc
1. Thuốc chỉ được kê sau khi đã khám bệnh và nhận kết quả chẩn đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán và mức độ bệnh.
3. Việc kê đơn thuốc phải đạt mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc đơn lẻ hoặc chung loại.
4. Đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 6 Thông tư số của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện khi chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo thuốc đã được phép lưu hành.
c) Dược thư Quốc gia Việt Nam;
5. Lượng thuốc được kê phải phù hợp với hướng dẫn chẩn đoán, điều trị quy định tại điểm a, điểm 4 Điều này hoặc đủ liều dùng nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm a điều này. khoản Điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
6. Đối với người bệnh cần khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (Trưởng khoa khám bệnh, chữa bệnh , trưởng khoa) phòng khám) hoặc người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của chuyên khoa kê đơn hoặc trực tiếp chỉ định bác sĩ có chuyên khoa phù hợp kê đơn thuốc cho người bệnh. kiên nhẫn. .
7. Bác sĩ, điều dưỡng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng 4 được quyền khám bệnh, chữa bệnh thông thường và được kê đơn thuốc thuộc tất cả các chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật hạng 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phê duyệt). Các cơ quan có thẩm quyền).
8. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ hoặc điều dưỡng quy định tại điểm 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để cấp cứu phù hợp với tình trạng của người bệnh.
10. Không được ghi trong đơn thuốc những nội dung quy định tại điểm 15 Điều 6 của Luật dược, cụ thể:
a) Thuốc, chất không dùng để phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
đ) Mỹ phẩm.
Điều 5. Hình thức kê đơn thuốc
1. Mô tả thuốc dùng cho người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn sẽ ghi đơn thuốc vào đơn thuốc của người bệnh hoặc trong sổ khám bệnh (hồ sơ bệnh án) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và số theo dõi người bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. sự đối đãi.
2. Mô tả thuốc dùng cho bệnh nhân ngoại trú:
Người kê đơn sẽ ghi chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (bệnh án) và bệnh án điều trị ngoại trú của người bệnh hoặc vào phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kê đơn thuốc cho người bệnh ngay sau khi kết thúc điều trị tại bệnh viện:
a) Trường hợp dự đoán người bệnh phải tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) ngày đến đủ 07 (bảy) ngày thì ghi tên thuốc (chỉ định dùng thuốc) vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh và sổ khám bệnh của người bệnh. sách . hồ sơ bệnh án, điều trị tại bệnh viện hoặc phần mềm quản lý bệnh nhân của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trường hợp người bệnh phải điều trị liên tục trên 07 (bảy) ngày thì thực hiện kê đơn thuốc theo quy định tại điểm 2 Điều này hoặc chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để điều trị khỏi bệnh. hơn nữa.
4. Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc tiền chất theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
Điều 6. Yêu cầu chung về nội dung của đơn thuốc
1. Ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các mục đã in sẵn trong đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/bản, xã/khu phố/thành phố, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi phải ghi số tháng tuổi, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Sổ căn cước công dân của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em.
4. Mô tả thuốc theo quy định sau:
a) Thuốc có hoạt chất
– Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ, nếu hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500 mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500 mg.
– Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: Thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng là 500 mg, tên thương mại là A thì tên thuốc được viết như sau: Paracetamol (A) 500 mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế được đăng ký theo tên thương mại.
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/nồng độ, lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời gian dùng của từng loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc thì ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ cái, chữ cái đầu tiên viết hoa.
7. Số thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì ghi số 0 ở phía trước.
8. Trường hợp sửa đơn, người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh hàm lượng sữa.
9. Gạch chéo tờ giấy trắng từ dưới cùng của đơn thuốc lên trên cùng chữ ký của người kê đơn theo chiều từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký, ghi (hoặc đóng dấu) tên người kê đơn.
……………………..
Tài liệu Phòng Giáo dục Sa Thầy để xem nội dung chi tiết hơn.
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản