Thông tư số 37/2008/TT-BTC
Hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo vùng chưa có điện
Thông tư số 37/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo vùng chưa có điện.
Bạn đang xem: Thông tư số. 37/2008/TT-BTC Hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo vùng chưa có điện
TÀI CHÍNH ———— Con số: 37/2008/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc ——————— Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2008 |
ẩn
nhà trònHướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo vùng chưa có điện
I. QUY ĐỊNH CHUNG
II. ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP
III. QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH, THANH TOÁN, THANH TOÁN
IV. THI HÀNH ĐIỀU KHOẢN
nhà tròn
Hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo vùng chưa có điện
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Khoản 1 Điều 1 Quyết định số Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố một loạt chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ nghèo ở vùng chưa có điện lưới như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng được hỗ trợ: Là các hộ gia đình quy định dưới đây đang sinh sống tại nơi chưa có điện lưới:
– Gia đình là người dân tộc thiểu số (kể cả gia đình có vợ, chồng là người dân tộc thiểu số);
– Hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010;
– Các gia đình thuộc diện chính sách là gia đình người có công với cách mạng theo Nghị định số 11/2011/NĐ-CP. /2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước bằng tiền tương đương 5 lít dầu hỏa/hộ/năm tính theo giá bán lẻ tại thời điểm hỗ trợ.
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số được ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng tiền mặt với mức 5 lít dầu hỏa/năm, theo quy định tại Quyết định số 10.200 đồng/lít (giá bán lẻ từ ngày 01/01/2008), được hỗ trợ bằng mức chênh lệch giữa giá bán lẻ dầu hỏa tại thời điểm thực hiện chính sách theo Quyết định số 289/ Quyết định số. 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 289/QĐ-TTg) và giá bán dầu hỏa đã được hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân dân xã, khu phố, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân thành phố) có trách nhiệm công bố chính sách, mức hỗ trợ và danh sách các gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 54/2006 này. /TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định về việc công khai các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước cho cá nhân và người dân.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát danh sách gia đình thuộc diện chính sách để bổ sung vào danh sách đối tượng chính sách; đồng thời đưa ra khỏi danh sách hộ đủ điều kiện được sử dụng điện lưới.
4. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ngân sách trung ương bổ sung cân đối. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải quy định tỷ lệ phần trăm thu về ngân sách trung ương, tự cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện.
5. Kinh phí thực hiện chính sách (bao gồm cả hỗ trợ từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) cuối năm không sử dụng hết và được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp, mục tiêu này không được sử dụng vào mục đích khác.
II. ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách các gia đình được hưởng chính sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách trên địa bàn gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp xã. huyện. sự đánh giá.
2. Trên cơ sở danh mục đối tượng và dự toán kinh phí do các thành phố gửi đến, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội) đánh giá đối tượng thụ hưởng chính sách của từng xã và lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách của toàn huyện, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm của huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện. như Ủy ban nhân dân cấp huyện) gửi Sở Tài chính để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương.
3. Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách của toàn tỉnh, tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và trình UBND tỉnh. chúng gửi đến Bộ. Cấp kinh phí cùng với dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo chỉ đạo của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán ngân sách địa phương thực hiện chính sách, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét cùng với dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. .
5. Đối với năm 2008: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự toán thực hiện năm 2008 gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng quyết định mức hỗ trợ cho các địa phương theo quy định tại Điều 4 Phần I Thông tư này.
III. QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH, THANH TOÁN, THANH TOÁN
1. Trên cơ sở thẩm định phần ngân sách Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ và phần ngân sách địa phương phải đảm bảo (nếu có), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc,…) lập phương án phân bổ kinh phí thực hiện chính sách cho từng huyện báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ vào dự toán chi hỗ trợ dầu hỏa đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định dự toán chi hỗ trợ dầu hỏa cho từng huyện cùng với dự toán ngân sách hàng năm.
2. Căn cứ dự toán hỗ trợ dầu hỏa được UBND tỉnh giao, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội) lập phương án đối với việc phân bổ kinh phí cho từng đô thị báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định. Căn cứ dự toán chi do Hội đồng nhân dân cấp huyện lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định dự toán chi cho từng khu phố để thực hiện.
3. Căn cứ thẩm định mức chi hỗ trợ dầu hỏa được UBND cấp huyện giao; Đối với số gia đình thuộc diện chính sách trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã rút bản thẩm định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để chi trả trực tiếp cho các gia đình thuộc diện chính sách. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp thành phố gửi Kho bạc Nhà nước gồm: dự toán được duyệt, lệnh chi (tạm ứng). Đối với việc thanh toán các khoản kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập phiếu chi và danh sách gia đình chính sách (có chữ ký của từng gia đình) làm chứng từ thanh toán tại Kho bạc Nhà nước. . Thời gian Ủy ban nhân dân cấp thành phố chi trả cho gia đình người có chính sách không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày rút bản thẩm định vào Kho bạc Nhà nước.
4. Chế độ báo cáo, hạch toán, quyết toán
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp định kỳ hàng quý, năm tình hình hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho các hộ gia đình báo cáo Bộ Tài chính (chi tiết số lượng đối tượng chính sách, số kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình). môn) để soạn thảo báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Kinh phí hỗ trợ xăng dầu thắp sáng cho các đối tượng quy định tại điểm 1 Điều 1 Quyết định số 289/QĐ-TTg sẽ được tính vào chương 4.160, loại 10, điểm 10, mục 123, tiểu mục 99 và được tổng hợp trong quyết toán chi NSĐP. theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
IV. THI HÀNH ĐIỀU KHOẢN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
Người nhận: |
KT. Bộ TRỢ LÝ (Đã ký) Nguyễn Công Nghiệp |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản