Nghị định 73/2020/NĐ-CP
Quy định kiểm soát người ra vào trang bị bảo hộ
Mới đây, ngày 30/06/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2020/NĐ-CP quy định kiểm soát người ra, vào xe công an. Văn bản quy phạm pháp luật này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Nội dung nghị định mời các bạn tham khảo và tải về tại đây
Bạn đang xem: Nghị định 73/2020/NĐ-CP Quy định kiểm soát việc ra, vào người của xe quốc phòng
quản lý _________ Số: 73/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGƯỜI ĐÀN ÔNG _______________________ Hà Nội, ngày 30 THÁNG 6 NĂM 2020 |
ẩn
NGHỊ ĐỊNH 73/2020/NĐ-CP
Chương I
Chương II
Chương III
NGHỊ ĐỊNH 73/2020/NĐ-CP
Quy định về kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi công tác quốc phòng, an ninh là việc ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
_________________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Nghị định này quy định việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện của quốc phòng, an ninh Việt Nam ra, vào lãnh thổ Việt Nam để tham gia huấn luyện, diễn tập; cứu hộ, cứu nạn; truy nã tội phạm và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; người làm việc trong cơ quan, tổ chức thuộc Ban Hình sự Chính phủ; lao động hợp đồng phục vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; Quân nhân dự bị động viên trong thời gian tập trung huấn luyện, luyện tập, diễn tập sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; dân quân tự vệ trực thuộc quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong thời gian tập trung huấn luyện; công dân được tuyển chọn phục vụ tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên Công an nhân dân (sau đây gọi là cán bộ, chiến sĩ);
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện quốc phòng, an ninh là phương tiện chuyên dùng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc phương tiện không chuyên dùng khi khám xét tài sản được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. để vận chuyển. quân nhân ra, vào lãnh thổ Việt Nam làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Cơ quan chủ quản là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được cấp có thẩm quyền cho phép cử cán bộ, chiến sĩ đi phương tiện quốc phòng, an ninh trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. nhiệm vụ an ninh.
3. Trường hợp khẩn cấp là tình huống theo yêu cầu nhiệm vụ của người đi trên xe bảo vệ, xe an ninh phải ra, vào lãnh thổ Việt Nam trong thời gian nhanh nhất nếu đã thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm soát. Đăng nhập và đăng xuất thường xuyên sẽ gây trở ngại lớn cho việc hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi công tác quốc phòng, an ninh là việc ra, vào lãnh thổ Việt Nam để làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh phải theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh, bảo đảm bí mật, nhanh chóng, nhanh chóng và chính xác.
2. Xe đưa đón cán bộ, chiến sĩ đi trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam để làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập cảnh bằng đường hàng không, đường biển, đường thủy, đường bộ, đường sắt và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa là thành viên. của Việt Nam là một bên ký kết.
3. Trường hợp khẩn cấp không thể làm thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh ngay, cơ quan chủ quản phải phối hợp với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh để hoàn thành thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh trong thời hạn tối đa là 48 giờ. kể từ khi người đi trên xe quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Chương II
QUY ĐỊNH
Điều 5. Kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi vì lý do quốc phòng, an ninh là việc ra, vào lãnh thổ Việt Nam tham gia huấn luyện, luyện tập
1. Chậm nhất 48 giờ trước khi khởi hành, cơ quan chủ quản phải thông báo bằng văn bản về lịch trình, thời gian, địa điểm, số hiệu phương tiện, danh sách, loại giấy tờ xuất, nhập cảnh của hành khách trên phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, an ninh đã được phê duyệt. của cấp có thẩm quyền đối với cơ quan cấp trên của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Quản lý xuất nhập cảnh). nhập cảnh) để chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu, công văn quy định tại điểm 1 Điều này;
b) Nhập thông tin, kiểm tra, đối chiếu người có tên trong danh sách với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, nếu phát hiện người không có quyền xuất cảnh thì báo ngay cho người quản lý cơ quan được cử. vật thay thế;
c) Phối hợp với cơ quan chủ quản giám sát, kiểm tra tên người xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Kiểm tra giấy tờ ra, vào của người đi trên phương tiện tham gia huấn luyện, luyện tập;
đ) Trường hợp nhập cảnh, xuất cảnh qua cổng kiểm soát tự động tại cửa khẩu, việc kiểm soát xuất nhập cảnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát xuất nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động;
e) Trường hợp hành khách của phương tiện không có trong danh sách thì lập biên bản với người chỉ huy phương tiện và thông báo ngay cho cơ quan chủ quản để phối hợp xử lý.
Điều 6. Kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi vì lý do quốc phòng, an ninh là việc ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt tội phạm.
1. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt tội phạm có kế hoạch được thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 1 và 2 Điều này. , điều 5 nghị định này.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, người đi phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt tội phạm thì không được làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh và thi hành án ngay. được trình bày như sau:
a) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
Chậm nhất 48 giờ kể từ khi người đi trong xe bảo vệ, an ninh ra, vào lãnh thổ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, an ninh, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị kiểm soát xuất nhập khẩu. bối cảnh của nội dung quy định tại điểm 1 Điều 5 Nghị định này.
b) Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn thành thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh, kịp thời trao đổi với cơ quan quản lý những vấn đề phát sinh liên quan đến công tác kiểm soát xuất nhập cảnh.
Điều 7. Kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi công tác quốc phòng, an ninh là việc ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác.
1. Trường hợp người đi phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo kế hoạch thì việc kiểm soát xuất, nhập cảnh thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này. 5 của Nghị định này.
2. Trường hợp khẩn cấp, việc kiểm soát xuất, nhập cảnh phải theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định kiểm soát xuất, nhập cảnh đối với người đi vì lý do quốc phòng, an ninh là việc ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thi hành công vụ trong trường hợp khẩn cấp.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho người đi cùng xe quốc phòng, xe an ninh thuộc Bộ Quốc phòng kiểm soát xuất, nhập cảnh trong trường hợp khẩn cấp.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho người đi cùng phương tiện bảo vệ, an ninh của Bộ Công an kiểm soát xuất, nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.
Chương III
THI HÀNH ĐIỀU KHOẢN
Điều 9. Hiệu lực
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố do Trung tâm đứng đầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Người nhận: |
TM. quản lý thủ tướng Sự nguy hiểmHởở Xuân Phúc |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản