Thông tư điều chỉnh lãi suất cho vay đầu tư và xuất khẩu của Nhà nước
Thông tư số Thông tư số 104/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định lãi suất cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất tính hỗ trợ sau đầu tư.
nhà tròn
điều chỉnh lãi suất cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu
của nhà nước và phần chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
_________________________________
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước;
Xét đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Công văn số. 32/NHPT-HĐQL ngày 20/6/2012 V/v điều chỉnh lãi suất cho vay đầu tư và cho vay xuất khẩu của Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức lãi suất cho vay đầu tư, xuất khẩu của Nhà nước và phần lãi suất chênh lệch sẽ được tính hỗ trợ sau đầu tư như sau:
Điều 1. Lãi suất cho vay đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 12%/năm.
Điều 2. Lãi suất tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 11,4%/năm.
Điều 3. Chênh lệch lãi suất để tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,4%/năm.
Điều 4. Nhà nước quy định mức lãi suất cho vay đầu tư, tín dụng xuất khẩu và mức chênh lệch lãi suất tính hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số phần chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ đầu tư các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định của Luật này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh ngay về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Người nhận: – Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng; |
KT. Bộ
TRỢ LÝ (Đã ký) Trần Xuân Hà |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản